Nhu cầu vi lượng trong trồng trọt
Vi lượng trong đất là nguồn vi lượng chính cung cấp cho cây.
Lượng vi lượng trong đất tổng số rất lớn, có những yếu tố từ 1 - 10% trọng lượng đất khô như Al, Fe, Na; có yếu tố chiếm 0,1 - 1% đất khô như Ca, Mn; có yếu tố từ 0,01 - 0,1% đất khô như Zn, B, Cu; có yếu tố chiếm 0,001-0,01% đất khô như Co, Mo. Số lượng đó so với nhu cầu của cây có thể thoả mãn trong rất nhiều năm.
Bảng 1. Đánh giá mức độ cung cấp vi lượng của đất (Theo Rin Kit)
Mức độ đánh giá |
Hàm lượng vi lượng trong đất (ppm) |
|||||
B rút bằng H2O |
Cu rút bằng HCl N/10 |
Mn rút bằng H2SO4 N/10 |
Mo rút bằng oxalat |
Zn rút bằng KCl 1N |
Co rút bằng HNO31N |
|
Rất nghèo |
< 0,1 |
< 0,3 |
< 1 |
< 0,05 |
< 0,2 |
< 0,2 |
Nghèo |
0,1-0,2 |
0,3-1,5 |
1-10 |
0,05-0,15 |
0,5-1,0 |
0,2-1,0 |
Trung bình |
0,3-0,5 |
2-3 |
20-50 |
0,20-0,25 |
2-3 |
1,5-3 |
Giàu |
0,6-1,0 |
1-7 |
60-100 |
0,3-0,5 |
4-5 |
4-5 |
Rất giàu |
> 7 |
> 7 |
> 100 |
> 0,5 |
> 5 |
> 5 |
Hàm lượng các yếu tố vi lượng trong cây thường dưới 0,001%. Sự thiếu vi lượng chỉ xảy ra khi vi lượng dễ tiêu cây trồng có thể hút từ đất không đủ. Định lượng vi lượng dễ tiêu có thể cung cấp cho cây trồng thường được xem là chỉ tiêu cần thiết được xác định nhu cầu bón vi lượng.
Tuy nhiên nhu cầu vi lượng của cây rất khác nhau và khả năng hút từ đất rất khác nhau, cho nên các bảng đánh giá khả năng cung cấp vi lượng của đất chỉ có giá trị cho những nhận xét tổng thể chứ không thể đưa ra hướng dẫn cụ thể.
Tư liệu sau đây của GS. Phạm Đình Thái có thể giúp chúng ta nhận định khả năng thiếu yếu tố vi lượng gì ở vùng đất mình đang sử dụng.
Bảng 2. Đánh giá mức độ cung cấp vi lượng của đất Việt Nam (Phạm Đình Thái)
Nguyên tố |
Hàm lượng dễ tiêu mg/kg đất |
Mức độ đảm bảo cung cấp |
Loại đất |
Mn |
5-10 10-20 >50 |
Rất thấp Thấp Trung bình Cao |
Bạc màu, cát và cát pha Phù sa chua, Feralit đỏ vàng Đất phèn, đất mặn, phù sa trung tính Đất đỏ bazan, đất feralit, magalit |
Cu |
<0,3
0,3-1,0 1,0-1,5 >1,5 |
Rất thấp
Thấp Trung bình Cao |
Bạc màu, các loại feralit đỏ thẫm và đỏ vàng, đất cát pha, cát pha Phù xa chua, đất phèn Phù sa trung tính Đất mặn và một số đất phù sa trung tính |
Zn |
<2 2-4
>4 |
Thấp Trung bình |
Ferallit đỏ vàng, bạc màu Phù sa chua, đất phèn, đất cát pha, đất đỏ bazan Đất phèn, một số đất phù sa trung tính |
Mo |
<0,15 |
Thấp |
Mọi loại đất do nghiên cứu trừ đất đỏ bazan và đất phèn |
B |
<0,5 |
Thấp |
Mọi loại đất đã nghiên cứu trừ đất phèn, đất mặn, đất cát |
Chuẩn đoán dựa theo điều kiện địa lý thổ nhưỡng thường có thể cho nhận xét gần đúng.
Các điều kiện địa lý thổ nhưỡng chủ yếu có thể dựa vào để sơ bộ định khả năng thiếu vi lượng.
- Lượng mưa và sự rữa trôi
- Ngập nước hay khô hạn
- Độ chua của đất
- Lượng hữu cơ
- Đất cát hay đất nặng
Phần lớn các đất chua có lượng các chất vi lượng dễ tiêu cao trừ vùng đất dốc, mưa nhiều, đất trồng trọt có tưới trong nhiều năm, làm cho vi lượng bị rửa trôi. Mo là yếu tố duy nhất lượng dễ tiêu thấp khi đất quá chua. Đất trung tính hay kiềm dễ xảy ra thiếu vi lượng (trừ Mo, V). Cũng vậy đất cát cũng thường thiếu vi lượng. Đất có quá nhiều hữu cơ thường xảy ra sự thiếu Cu, Zn, Mo, Mn, Co.
Một phương pháp đoán định nhu cầu bón phân vi lượng khác là phân tích cây, thường là phân tích lá.
Bảng 3. Mức để đánh giá hàm lượng các yếu tố trong lá chanh (4-6 tháng tuổi) để xác định nhu cầu vi lượng và trung lượng (mg/100 g đất)
|
Rất cần bón |
Cần bón |
Đủ |
Cao |
Gây độc |
B |
<50 |
15,0-40 |
50,0-200,0 |
200,0-250,0 |
>250,0 |
Cu |
<4,0 |
4,1-5,0 |
5,1-15,0 |
15,0-20,0 |
>20,0 |
Fe |
<40,0 |
40,0-60,0 |
60,0-150,0 |
150,0 |
|
Mn |
<50,0-20,0 |
21,0-24,0 |
25,0-100,0 |
100,0-200,0 |
300,0-1000,0 |
Mo |
<0,05 |
0,06-0,09 |
0,10-3,0 |
4,0-100 |
>100 |
Zn |
15,0 |
15,0-24,0 |
25,0-100,0 |
110,0-200,0 |
>200 |
Al |
|
6,0-20,0 |
6,0-30,0 |
40,0-200,0 |
|
Co |
|
0,4 |
>0,4 |
|
|
F |
|
1,0-5,0 |
1,0-20,0 |
25,0-100,0 |
100,0 |
V |
|
1,5-3,0 |
>3 |
|
|
|
|
Tính theo % trong chất khô |
|
||
Na |
|
0,01-0,06 |
0,01-0,15 |
0,20-0,25 |
>0,25 |
Cl |
|
|
0,02-0,15 |
0,20-0,30 |
>0,40 |
S |
0,05-0,13 |
0,14-0,19 |
0,,20-0,30 |
0,40-0,49 |
>0,50 |
Mg |
0,15 |
0,16-0,20 |
0,30-0,60 |
0,70-100 |
>1,0 |
Khi lượng chất trong lá cây giảm đến mức độ nào đó thì cây cần bổ sung vi lượng. Thang bậc đánh giá thay đổi theo loại cây và nhiều khi còn thay đổi thay giống nữa. Bảng số liệu dưới đây là tài liệu của Tsepmen đề xuất dùng để đánh giá mức cần bón và mức gây độc hại cho chanh làm ví dụ.
Nhiều công trình theo đuổi phương pháp đoán định này nhưng những khó khăn về phương pháp lấy mẫu, sự thay đổi rất nhiều theo giống cây, sự khác nhau quá nhiều của các thang chuẩn làm cho phương pháp này đến nay chưa được áp dụng rộng rãi kể cả đối với cây lâu năm.
Xuất phát từ quan niệm cho rằng bón phân vi lượng cho cây không chỉ nhằm mục đích khắc phục tình trạng thiếu đến mức hạn chế năng suất và có thể gây bệnh do thiếu vi lượng mà còn nhằm mục đích chính là tác động vào các quá trình chuyển hoá vật chất, làm tăng năng suất đồng thời tăng chất lượng sinh học của sản phẩm làm tăng các vitamin, các men, các amino axit không thay thế và cung cấp yếu tố khoáng cho người và gia súc là mục tiêu chính, người ta cho rằng một lượng đúng mức hỗn hợp nhiều vi lượng cho cây là cách làm hợp lý, không cần lưu tâm đến vấn đề đoán định có thiếu hay không.
Nói chung lượng vi lượng cần bón hằng năm không nhiều, chi phí không lớn. Vấn đề cần lưu tâm là không nên sử dụng với lượng quá cao mà có thể gây ngộ độc cho cây, tích luỹ trong đất, tích luỹ trong sản phẩm gây độc hại cho con người và động vật khi sử dụng.
Bảng 4. Bảng chỉ số giới hạn nồng độ dinh dưỡng cây hấp thụ (qua rễ và qua đường lá)
Chỉ tiêu dinh dưỡng |
Nồng độ cây hấp thụ |
Hàm lượng trong sản phẩm (Nếu tỷ lệ pha loãng cho cây hấp thụ là: ) |
||||
2.000 lần |
1.000 lần |
500 lần |
100 lần |
50 lần |
||
pH |
6,5-7,5 |
6 - 8 |
||||
N P2O5 K2O |
<0,7% |
|
|
|
< 70% |
< 35% |
B |
<2500ppm |
<5% |
<2,5% |
<1,25% |
<0,25% |
<0,125% |
Cu |
<2000ppm |
<4% |
<2,0% |
<1,00% |
<0,20% |
<0,1% |
Mn |
<3000ppm |
<6% |
<3,0% |
<1,50% |
<0,30% |
<0,15% |
Mo |
<1000ppm |
<2% |
<1,0% |
<0,50% |
<0,10% |
<0,05% |
Zn |
<2000ppm |
<4% |
<2,0% |
<1,00% |
<0,20% |
<0,1% |
Fe |
<1500ppm |
<3% |
<1,5% |
<0,75% |
<0,15% |
<0,075% |
F |
<1000ppm |
<2% |
<1,0% |
<0,50% |
<0,10% |
<0,05% |
Na |
<0,25% |
|
|
|
<25% |
<12,5% |
Cl |
<0,40% |
|
|
|
<40% |
<20% |
S |
<0,50% |
|
|
|
<50% |
<25% |
Mg |
<1,0% |
|
|
|
|
<50% |
Bảng số liệu trên chỉ mang tính chất định hướng, trong từng trường hợp cụ thể, từng loại cây trồng, từng loại đất, điều kiện thời tiết thì ngưỡng nồng độ dinh dưỡng mà cây trồng có thể biến động theo các giá trị khác nhau.
Bảng 5. Ngưỡng không được quá của một số vi lượng trong thực phẩm (mg/kg)
Nguyên tố |
Ngũ cốc |
Rau |
Hoa quả |
Nước quả ép |
Cu |
5,0 |
10,0 |
1,0 |
5,0 |
Zn |
25,0 |
10,0 |
10,0 |
10,0 |
Fe |
50,0 |
50,0 |
50,0 |
50,0 |
Ni |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,3 |
Se |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
0,5 |