Brassinolide và ứng dụng cho các loại cây trồng

Chelatevietnam.com   18/09/19

Brassinolide là gì? Brassinolide là một loại hormone thực vật nội sinh (chất điều hòa sinh trưởng trong thực vật), là một loại hormon thực vật mới được công nhận sử dụng có hiệu quả và phổ rộng, là chất điều hòa tăng trưởng thực vật không độc hại, thâm nhập nhanh và mạnh mẽ vào cây trồng, ở nồng độ thấp có thể làm cây trồng tăng trưởng nhanh chóng, thúc đẩy thụ tinh, làm khả năng quang hợp, tăng hàm lượng diệp lục, kích thích phát triển rễ cây, nâng cao sức đề kháng của cây trồng, duy trì thời gian bảo quản hoa và quả, tăng sức chịu hạn, kháng kiềm, tăng khả năng kháng bệnh, giúp cây trồng nhanh chóng hồi phục sau chấn thương, tổn thương (đổ, gãy, xước xát...)

Những ứng dụng của Brassinolide trên cây trồng

Những ứng dụng của Brassinolide cho các loại cây trồng.

1. Đối với các loại cây ăn quả như: Cam quýt, vải thiều, nhãn, táo lê

- Thời điểm sử dụng: Pha với nồng độ 0,1ppm - 0,3 ppm để phun cho cây ở thời kỳ đầu ra hoa, thời kỳ cây ra quả non, sau khi thu hoạch

- Tác dụng: giúp tăng tỷ lệ đậu quả, kích thước quả đồng đều, màu sắc quả đẹp, giữ được mùi vị, màu sắc, rút ngắn thời gian chín xuống còn khoảng 25 - 40%, tăng khả năng chịu nhiệt (đối với mùa khô hạn).

2. Đối với các cây ăn quả như: Đào, mận, mơ, dâu chuối

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,1 - 0,3 ppm phun cho cho cây ở giai đoạn đầu ra hoa, giai đoạn quả non và nở hoa.

- Tác dụng: Giúp giảm tỷ lệ đậu hoa, tăng tỷ lệ đậu quả, kích thích sự phát triển của quả, kích thước đồng đều, giữ màu sắc, rút ngắn thời gian chín và tăng năng suất từ 25 - 40 %.

3. Cà chua, cà tím, hạt tiêu,...

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,1ppm ở giai đoạn, đậu quả 

- Tác dụng: tăng khả năng kháng bệnh của cây, giảm hiện tượng stress, đậu quả. Đối với các loại quả cho thu hoạch cần bảo quản quả trong thời gian dài thì sửu dụng Brassinolide sẽ giúp bảo quản quả được lâu hơn, quả đều và sáng, cải thiện chất lượng. Bên cạnh đó Brassinolide tăng chín sớm, thời gian thu hoạch kéo dài từ 15 đến 30 ngày, tăng năng suất từ 30 -  60%.

4. Đối với các loại như: Dưa hấu, dưa, dưa đỏ, dưa chuột, v.v.

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,1ppm ở giai đoạn cây con, phun 1 - 2 lần lên lá trong giai đoạn đang ra hoa lứa đầu, thời kỳ quả non

- Tác dụng: tăng khả năng kháng các loại bệnh trên cây, tăng tỷ lệ đậu hoa và bảo quản quả, giúp quả phát triển nhanh hơn, tăng vị ngọt, khả năng chịu lạnh của cây con, cải thiện chất lượng, trưởng thành sớm, tăng năng suất 20 - 35%.

5. Đối với củ cải, cà rốt và các loại rễ khác

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,01 - 0,02 ppm giai đoạn cây con, thời kỳ hình thành rễ thịt

- Tác dụng: tăng khả năng kháng các loại bệnh trên cây, rễ thịt phát triển thẳng và dài, tập trung nguồn dinh dưỡng để rễ thịt phát triển nhanh và chất lượng nhất. Da củ mịn màu sắc đẹp và chất lượng được cải thiện, trưởng thành sớm, tăng năng suất 35 - 55%.

6. Đậu hà lan, đậu cove và các loại đậu khác

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,01ppm  giai đoạn cây giống, nở hoa.

- Tác dụng: tăng khả năng chống stress tốt, tăng tỷ lệ đậu quả, cây sinh trưởng phát triển nhanh, ra quả sớm, kéo dài thời gian sinh trưởng và thời kỳ thu hoạch, tăng năng suất 30 -  45%.

7. Các loại rau màu khác (bắp cải, xúp lơ,...)

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,01ppm thời kỳ cây con, thời gian tăng trưởng nhanh

- Tác dụng: Thúc đẩy tăng trưởng thực vật, tăng trưởng tốt, tăng sản lượng 20 -  45%.

8. Đối với cây chè (trà)

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,01ppm khi búp trà nảy mầm, sau khi hái

- Tác dụng: mật búp trà, trọng lượng hàng trăm chồi và chồi mới tăng, cành và lá, tăng hàm lượng axit amin, giúp giữ được hương vị đặc trưng của trà, tăng năng suất từ 15 -  30%.

9. Đối với cây bông

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,05 - 0,13ppm phun lên lá ở giai đoạn cây non.

- Tác dụng: tăng sức đề kháng được cải thiện, tăng số lượng bông đào, bông gòn trắng, chất lượng cao, tăng năng suất 20 -  30%.

10. Đậu nành, hạt cải dầu, đậu phộng

- Thời điểm sử dụng: pha với nồng độ 0,01 - 0,15 ppm giai đoạn cây con, giai đoạn ra hoa ban đầu, giai đoạn hình thành quả

- Tác dụng: Tăng trưởng mạnh, tăng sức đề kháng, nhiều hoa và nhiều quả, vỏ quả đầy đủ, năng suất dầu được cải thiện, Tăng chiều cao cây và khả năng gắn kết của vi khuẩn nốt sần (vi khuẩn cố định đạm) trưởng thành sớm, tăng năng suất từ 20 -  30%.

11. Đối với gạo, lúa mì, ngô

- Đối với lúa: pha với nồng độ 0,05 - 0,5 ngâm trong 24 h hoặc phun lên lá ở giai đoạn cây con giúp cải thiện sự phát triển của hệ thống của rễ cây, tăng sức nảy mầm, giúp tăng chiều cao của cây mạ sau này, Kích thích lúa đẻ nhánh tập trung, tăng số nhánh hữu hiệu.

+ Và ở giai đoạn đã trổ đều phun lên lá với nồng độ 0,1 ppm giúp Tăng số lượng, cân nặng của bông lúa, tăng trọng lượng 1000 hạt, tăng năng suất 7 - 15%

-  Đối với ngô: pha với nồng độ 0,1 - 0,3 ngâm trong 24h để Kích thích hệ thống rễ phát triển sau khi trồng.

+ Ngoài ra ở giai đoạn lúc ngô xoắn nõn (10 - 15 ngày trước trỗ) phun với nồng độ 0,01 giúp Tăng khả năng thụ phấn, thụ tinh (hạn chế hiện tượng khuyết hàng, khuyết hạt).

Bình luận

Viết bình luận:
popup

Số lượng:

Tổng tiền: